Thứ Tư, 29 tháng 9, 2010

sử dụng photoshop căn bản

1. Chạy ứng dụng Adobe Photoshop:

Đối với các phiên bản 7.0 thì thực hiện như sau: Chọn mục Adobe Photoshop 7.0 theo đường dẫn Start->Programs->Adobe Photoshop 7.0.
Đối với các phiên bản trước thì thực hiện như sau: Chọn mục Adobe Photoshop 7.0 theo đường dẫn Start->Programs->Adobe->Adobe Photoshop *.*
Giao diện của ứng dụng Photoshop như sau:
Hình 1
Hình 1 (graphics1.jpg)

2. Mở một tập tin hình ảnh:

Để mở một tập tin hình ảnh chọn từ menu: File->Open, sau đó tập tin muốn mở. Ngoài ra còn có thể sử dụng tổ hợp phím nóng Ctrl-O.
Tập tin mặc định của photoshop sẽ có phần mở rộng là *.PSD, tuy nhiên Photoshop có thể mở tất cả các dạng tập tin hình ảnh khác.

3. Tạo một tập tin Photoshop mới:

Để tạo một tập tin Photoshop mới chọn: File->New. Hoặc dùng tổ hợp phím nóng Ctrl-N. Sau khi chọn mở một tập tin mới sẽ xuất hiện hộp thoại sau:
Hình 2
Hình 2 (graphics2.jpg)
Ý nghĩa của các mục trong hộp thoại như sau:
Name: Nhập tên của tập tin cần tạo mới.
Image Size: thể hiện dung lượng của tập tin, con số này sẽ thay đổi tùy thuộc vào các thông số phía dưới.
Preset Sizes: Ở đây có số chọn khổ của hình ảnh cho trước có thể lựa chọn.
Width: Chọn độ rộng của hình ảnh.
Height: Chọn độ cao của hình ảnh.
Resolution: Chọn độ phân giải của hình ảnh. Nghĩa là chọn số điểm ảnh trên một inch hay cm. Trong đồ họa thì đơn vị của hình ảnh là điển ảnh (pixel), nếu số điểm ảnh trên một inch/cm càng lớn thì chất lượng của hình ảnh sẽ càng cao.
Mode: Chọn chế độ màu cho hình ảnh cần tạo. Mặc định là chế độ RGB.
White: Chọn chế độ màu nền của hình ảnh là màu trắng.
Background Color: Chọn chế độ màu nền là màu.
Transparent: Chọn chế độ màu nền là trong suốt.
Sau khi chọn xong các thông số cho hình ảnh nhấn nút OK, ta sẽ có một khuôn hình rổng như sau:
Hình 3
Hình 3 (graphics3.jpg)

4. Quét các hình ảnh vào Photoshop

Để quét các hình ảnh vào máy tính cần phải có một máy scanner. Sau quét có thể dung Photoshop để xừ lý, chỉnh sửa.
Khi máy tính đã nối kết được với máy scanner thì Photoshop sẽ tự động nhận diện được máy scanner đó. Ta thực hiện việc quét hình ảnh bằng Photoshop như sau:
Vào menu File -> Import -> Chọn máy scanner. Tại mục này sẽ xuất hiện tên của máy scanner mà đã nối kết với máy tính.
Hình 4
Hình 4 (graphics4.jpg)

5. Một số thao tác xử lý ảnh:

Mở tập tin ảnh cần xử lý.
  • Thay đổi độ sáng và độ tương phản:
Vào mục Image->Adjustments->Brightness/Contrast
Hình 5
Hình 5 (graphics5.jpg)
Nếu muốn tăng độ sáng của hình ảnh thì kéo thanh trượt ở phần Brightness sang bên phải, nếu muốn giảm thì kéo sang bên trái.
Tương tự, nếu muốn tăng độ tương phản của hình ảnh thì kéo thanh trượt ở phần Contrast sang bên phải, nếu muốn giảm thì kéo sang bên trái.
  • Xoay hình ảnh:
Vào mục Image->Rotate Canvas->, sau đó chọn các chế độ xoay hình theo ý muốn.
180­­o: Quay hình một góc 180o.
90o CW: Xoay hình sang phải 90o.
90o CWW: Xoay hình sang trái 90o.
Arbitrary: Xoay theo góc tùy chọn
Hình 6
Hình 6 (graphics6.jpg)
Nhập giá trị của góc cần xoay vào mục Angle, chọn oCW để xoay sang phải hoặc chọn oCWW để xoay sang trái.
Flip Canvas Horizontal: Lật hình từ trái sang phải và từ phải sang trái.
Flip Canvas Vertical: Lật hình từ trên xuống dưới và từ dưới lên trên.
  • Thay đổi kích thước hình ảnh:

6. Sử dụng một số công cụ trên thanh công cụ (ToolBox):

Mặc định Photoshop sẽ có hiển thị ToolBox khi chương trình khởi động. Nếu không thấy xuất hiện thì chọn như sau: Window->Tool, cũng làm như thế để ần ToolBox.

6.1. Công cụ Marquee:

Hình 7
Hình 7 (graphics7.jpg)
Công cụ này có chức năng tạo vùng lựa chọn để thực hiện việc sao chép hoặc xử lý một phần nào đó của hình ảnh. Công cụ Marquee có các dạng hình chử nhật marquee1.png, hình ellipse marquee2.png, dòng marquee3.png và cột marquee4.png.
Để chọn một công cụ Marquee ta đưa chuột tới vị trí của ToolBox mà có 1 trong 4 biểu tượng trên, mặc định sẽ là biểu tượng marquee1.png, sau đó nhấn và giữ chuột trái, ToolBox sẽ liệt kê 4 loại của công cụ Marquee để ta lựa chọn, hoặc sử dụng phím nóng M.

6.2. Công cụ Move:

Công cụ này dùng để di chuyển một vùng lựa chọn hoặc một lớp của hình ảnh tới một vị trí mới. Trên ToolBox công cụ này có biểu tượng move.png, hoặc sử dụng phím nóng V.

6.3 Các công cụ Lasso, Polygonal lasso và Magnetic lasso:

Các công cụ này có chức năng tương tự như Marquee, nhưng để tạo các vùng lựa chọn tự do chứ không phải có dạng hình chử nhật hay ellipse như Marquee.
Hai công cụ lasso lasso.png và polygonal lasso polylaso.png cho phép ta tạo một vùng lựa chọn là các đường vẽ tự do hoặc các đường thẳng nối tiếp ghép lại . Còn công cụ magnetic lasso maglasso.png sẽ tự tạo đường bao là đường ranh giới của hai vùng màu khác nhau.
Để chọn các công cụ này hãy nhấn và giữ chuột trên Tool Box tại nơi có 1 trong 3 biểu tượng trên, sau đó chọn công cụ ta cần, hoặc sử dụng phím nóng L.
Sử dụng công cụ Lasso:
  1. Chọn biểu tượng lasso.png.
  1. Nhấn chuột trái và vẽ theo ý muốn.
  1. Để chuyển sang chế độ vẽ bằng cách tạo các đường thẳng nối tiếp ta nhấn và giữ phím Alt, nhấp chuột ở điểm đầu và điểm cuối của mỗi đoạn thẳng nối tiếp. Trở về chế độ vẽ tự do bằng cách bỏ phim Alt ra.
  1. Để xóa các đường vẽ ngay trước đó, nhấn và giữ phím Delete.
  1. Để đóng khung đường vẽ thì thả chuột ra và không nhấn phím Alt..
Sử dụng công cụ polygonal lasso:
  1. Chọn biểu tượng polylaso.png.
  1. Nhấp chuột trái một lần vào vị trí bắt đầu.
  2. Sau đó di chuyển chuột tới vị trí kế tiếp và nhấp chuột trái một lần.
  3. Chuyển sang chế độ vẽ tự do bằng cách nhấn và giữ phím Alt. Chuyển trở lại bình thường thì bỏ phím Alt ra.
  4. Để xóa các đường vẽ trước đó nhấn phím Delete.
  5. Đóng khung các đường vẽ lại bằng cách di chuyển chuột về vị trí xuất phát và nhấn chuột trái một lần, hoặc nhấp nhanh chuột 2 lần tại ví trí bất kỳ.
Sử dụng công cụ Magnetic lasso:
  1. Chọn biểu tượng maglasso.png.
  • Chọn vị trí đầu tiên của vùng lựa chọn, nhấp chuột trái một lần. Vị trí này nên nằm trên đường biên của vùng lựa chọn.
  • Sau đó cứ cho chuột di chuyển theo đường biên của vùng lựa chọn để vẽ mà không cần phải nhấn chuột. Công cụ này chỉ có hiệu quả khi mà màu của đường biên của vùng lựa chọn khác biệt rõ nét với màu của các vùng phía ngoài đường biên.
  • Để chuyển sang chế độ của công cụ lasso hoặc polygonal lasso thì nhấn và giữ phím Alt rồi vẽ theo chế độ mà bạn muốn. Trở lại chế độ cũ bằng cách bỏ phím Alt ra.
  • Để xóa các đường vẽ trước đó nhấn phím Delete.
  • Đóng khung các đường vẽ lại bằng cách di chuyển chuột về vị trí xuất phát và nhấn chuột trái một lần, hoặc nhấp nhanh chuột 2 lần tại ví trí bất kỳ.

6.4 Công cụ magic wand

Công cụ magic wand cho phép ta chọn một vùng màu nào đó mà không cần phải tạo đường bao ở ngoài vùng màu đó (ví dụ, chọn một bông hoa màu đỏ).
Chú ý: Không thể sử dụng magic wand đối với các hình ảnh ở chế độ bitmap.
Chọn cọng cụ magic wand bằng cách chọn biểu tượng wand.png, hoặc nhấn phím nóng W.
Đưa chuột đến vùng màu mà ta muốn chọn. Nếu muốn tiếp tục mở rộng vùng lựa chọn thì giữ phím Shift rồi nhấn chuột ở vùng tiếp theo.

6.5 Công cụ Crop

Khi ta chỉ muốn lấy một phần trọng tâm nào đó của hình ảnh thì công cụ crop sẽ giúp ta thực hiện điều đó. Các phần hình còn lại sẽ bị bỏ đi và kích thước của hình bây giờ chính bằng kích thước của vùng mà ta chọn.
  • Chọn công cụ Crop bằng biểu tượng crop.png, hoặc sử dụng phím nóng C.
  • Đưa chuột đến đỉnh bên trái của vùng lựa chọn rồi rê chuột xuống góc dưới bên phải của vùng chọn, sau đó nhấn Enter.
  • Ta cũng có thể kết hợp công cụ Ractanguler Marquee và lệnh Image/Crop, kết quả cũng tương tự như công cụ Crop.

6.6 Công cụ Slice

Ta có thể phân chia hình ảnh ra thành nhiều mảnh bằng công cụ Slice.
  • Chọn công cụ Slice với biểu tượng slice.png, hoặc có thể dùng phím nóng K.
  • Dùng chuột kéo thả để tạo sự phân chia trên hình.
Công cụ này rất tiện lợi khi ta muốn đưa một hình có kích thước lớn lên Web. Ta sẽ chia hình đó thành nhiều phần nhỏ, sau đó vào menu File->Save for Web. Lúc đó Photoshop sẽ lưu các phần của hình đã được chia thành các file riêng biệt, nhưng khi xuất ra Web thì ta vẫn thấy đó là một hình duy nhất. Lúc này việc tải hình đó lên Web sẽ nhanh hơn.

6.7 Công cụ Type

Công cụ này cho phép ta đưa các ký tự vào hình ảnh.
  • Chọn công cụ với biểu tượng T, hoặc nhấn phím nóng T.
  • Gõ đoạn văn bản muốn đưa vào hình, dùng phím Enter bên dãy phím ký tự để xuống hàng. Để kết thúc nhấn phím Enter bên dãy phím số, hoặc dùng chuột nhấn vào biểu tượng của một công cụ nào khác.
  • Sau khi nhập đoạn văn bản có thể thực hiện việc di chuyển vị trí bằng cách kéo rê chuột, hoặc thay đổi màu của chữ.

7. Lưu tập tin ảnh:

Mặc định photoshop sẽ lưu tập tin ở dạng *.PSD, kích thước tập tin này rất lớn. Ta chỉ nên lưu các hình gốc ở dạng này để sau này dễ dàng cho việc chỉnh sửa.
Ta nên lưu hình ảnh để sử dụng ở dạng *.JPG. Chọn Save hoặc Save As sau đó ở mục Format chọn JPEG(*.JPG,*.JPEG,*.JPE)
Hình 8
Hình 8 (graphics8.png)
Nếu ta muốn lưu tập tin có dạng màu nền transparent thi ta nên lưu tập tin ở dạng *.GIF hoặc *.PNP

Thứ Hai, 27 tháng 9, 2010

CÀI WIN SP XP3

HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT MỘT SỐ PHẦN MỀM MÁY TÍNH
1Cài win xp sp3 từ đĩa CD:
       Khi khởi động máy thường là nhấn F12 hoặc DEL… tuỳ từng loại máy, chọn mục CD-ROM và nhấn Enter.khi có dòng chữ “press any key to boot from CD” (yêu cầu nhấn một phím bất kỳ từ bàn phím(nếu bạn bỏ qua thi win sẽ khởi đông luôn mà không cài đặt(tuỳ từng loại máy)))sau đó bạn đợi trong giây lát để máy tính chọn nhưng files cần thiết cho việc cài đặt khi xong bạn nhấn enter để cài đặt win(R để chữa win,F3 thoát).
            Sau khi chon xong máy tính yêu cầu bạn chọn phân vùng để cài win bạn chọn phân vùng là ổ đĩa C. Nếu -bạn muốn cài đè lên với tên khác thì nhấn Enter
            Ở đây thì ta cài đặt mới hoàn toàn nên nhấn D(xoá để cài mới) rồi nhấn tiếp Lenter.
            Tiếp đến ta chọn định dạng phân vùng NTFS( quick) nếu muốn thong thả thì chọn NTFS không có quick)( định dạng FAT có bộ nhớ nhỏ nên ta không chọn) và Enter.
            Bây giờ bạn đi lấy cốc nước uông cho đỡ khát trong khi chờ đợi máy tính cài đặt. Khi nó cài được một số thứ nó sễ thông báo, bạn hãy OK để quá trình được tiếp tục.
            Cài xong máy yêu cầu bạn nhập tên và tổ chức bạn nhập vào và next nếu máy yêu cầu nhập khoá ( màn hình your  product key…xuất hiện) thì bạn nhập khoá cho bộ win gồm 25 kí tự nó được ghi trên đĩa win.
            Đặt tên cho máy tính khỏi cần đặt password. Đặt giờ ngôn ngữ. Đặt mạng thì chọn loại typeicalclientnext ,finish thế là xong.
  1. cài driver,microsof office
Bạn vào nơi lưu trữ những phần này để cài đặt (SETUP) nếu chưa có driver thi bạn phải tìm trên mạng trước khi cài.Cài office thì chọn phần customize để chọn những cái mà ta cần.
      3. Cài font
Vào start chọn setting chọn control penal chọn fonts chọn file chọn installnew font… ở mục drivers bạn chọn ổ đĩa mà bạn lưu font thường là ổ E , mc folders bạn chọn nơi mà font được cất giữ va chọn font mà bạn muốn chọn( thường là ABC , UNICODE , VIETWARE) chọn select all ok thế là xong.
Chúc các bạn may mắn(những gí không biết thì cứ bỏ qua)

HƯỚNG DẪN GHOST BẰNG CD HIREN'S BOOT

Dưới đây sẽ hướng dẫn các bạn cách tạo file Image hay còn gọi là tạo file Ghost va bung file ghost bằng phần mềm rất thông dụng Norton Ghost(đĩa hiren boot bản 9.6)
Đầu tiên bạn cần có đĩa BOOT Hiren CD. Bạn cho đĩa này vào và boot bằng CD
TẠO FILE GHOST 11.5




































Thế là xong phần tạo file GHOST

Bung file Ghost Chú ý không là đi hết đống giữ liệu nha.


















->click vào đây để xem thêm